Tại Việt Nam, thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào một số mặt hàng nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, đóng góp quan trọng cho ngân sách nhà nước. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường, chưa có thuế giá trị gia tăng. Ngoài các thông tin đã chia sẻ về phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, về cách kê khai thuế,… sau đây là cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt và xác định giá tính thuế theo quy định mới nhất.
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Nếu giá bán của DN sản xuất, DN nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Thông tư 130/2016/TT-BTC đã có hướng dẫn cụ thể.
1.1. Công thức xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa thuế GTGT – Thuế BVMT nếu có) / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
1.2. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong một số trường hợp cụ thể
– DN sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc
Giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.
– Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết
Giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
– DN sản xuất, nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu.
Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của DN thương mại để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nếu hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 195/2015/TT-BTC, là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Các mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hóa gia công
Giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Nếu cơ sở giao gia công bán hàng cho DN kinh doanh thương mại thì giá tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Thông tư 195/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Tham khảo thêm bài viết:
3 điều cần biết khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thương mại
1 bình rượu sake nhật bản bao nhiêu tiền? Rượu sake có tốt không?